Mã vạch các nước trên thế giới mới nhất cập nhật 2024
Phan Văn Thái
Thứ Sáu,
17.11.2023
Mã vạch là một công cụ quan trọng trong việc quản lý và theo dõi hàng hoá trên toàn thế giới. Nó giúp cho việc nhận diện và phân loại hàng hoá trở nên dễ dàng hơn, đặc biệt là trong thời đại của sự phát triển công nghệ và thương mại điện tử. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách tra cứu nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá dựa trên mã vạch. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về mã số mã vạch hàng hoá và cách tra cứu nguồn gốc xuất xứ hàng hoá của các nước trên thế giới.
Mã số mã vạch hàng hoá là gì?
Mã số mã vạch là một chuỗi ký tự được in trên nhãn sản phẩm hoặc bao bì của hàng hoá. Đây là một phương tiện để nhận diện và phân loại hàng hoá trên thị trường. Mã số mã vạch có thể được đọc bằng máy quét mã vạch hoặc nhập vào hệ thống máy tính để tra cứu thông tin về sản phẩm.
Có hai loại mã số mã vạch chính là mã vạch thường (EAN) và mã vạch siêu dài (UPC). Mã vạch thường được sử dụng phổ biến trên toàn cầu, bao gồm 12 hoặc 13 chữ số. Trong khi đó, mã vạch siêu dài chỉ được sử dụng tại Mỹ và Canada, có 12 chữ số và thường được in trên các sản phẩm nhỏ hơn.
Mỗi mã số mã vạch đều mang thông tin về nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Tuy nhiên, để tra cứu thông tin này, chúng ta cần biết cách đọc và giải mã mã số mã vạch.
Cách tra cứu nguồn gốc xuất xứ dựa vào mã vạch
Để tra cứu nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá dựa trên mã vạch, chúng ta cần biết cách đọc và giải mã mã số mã vạch. Thông thường, mã số mã vạch được chia thành 3 phần: mã quốc gia, mã nhà sản xuất và mã sản phẩm.
- Mã quốc gia: Đây là 3 chữ số đầu tiên của mã số mã vạch, cho biết nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Ví dụ, mã số mã vạch bắt đầu bằng 754-755 là của Canada, "690" là của Trung Quốc, "893" là của Việt Nam và "955" là của Malaysia.
- Mã nhà sản xuất: Đây là 5 chữ số tiếp theo của mã số mã vạch, cho biết thông tin về nhà sản xuất hoặc thương hiệu của hàng hoá. Ví dụ, mã số mã vạch bắt đầu bằng "690123" có nghĩa là sản phẩm được sản xuất tại Trung Quốc bởi nhà sản xuất có mã số "123".
- Mã sản phẩm: Đây là 5 chữ số cuối cùng của mã số mã vạch, cho biết thông tin về loại sản phẩm. Ví dụ, mã số mã vạch bắt đầu bằng "690123456789" có nghĩa là sản phẩm thuộc loại "45678" của nhà sản xuất có mã số "123" tại Trung Quốc.
Từ các thông tin trên, chúng ta có thể tra cứu nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá các nước dựa trên danh sách mã số mã vạch các quốc gia. Tuy nhiên, để tiện lợi hơn, có một bảng tra cứu đầu mã vạch các nước mới nhất trên thế giới đã được tổng hợp và cập nhật liên tục.
Bảng mã vạch của các quốc gia trên thế giới theo GS1
GS1, còn được gọi là Hiệp hội Mã số Châu Âu, là một tổ chức trung lập được thành lập theo luật pháp Bỉ vào năm 1977. Với tư cách là tổ chức phi lợi nhuận quốc tế, GS1 điều hành Ban Thư ký đặt tại Bỉ và chặt chẽ hợp tác với các tổ chức mã số địa phương cũng như các Uỷ ban mã số.
Nhiệm vụ của GS1 là xây dựng và thực hiện các tiêu chuẩn toàn cầu cùng các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả và minh bạch trong chuỗi cung ứng và nhu cầu hàng hóa toàn cầu. Tính đến hiện tại, GS1 có đại diện ở hơn 108 quốc gia và hoạt động trong hơn 20 ngành công nghiệp khác nhau.
Mỗi quốc gia khi ký tham gia vào hiệp hỗi mã số châu Âu sẽ được cấp một số đầu số mã vạch riêng và không trùng nhau trên toàn thế giới, do đó giúp khách hàng phân biệt đầu số mã vạch hàng hoá có nguồn gốc từ các quốc gia khác nhau.
Khách hàng có thể tra đầu số mã vạch từng nước dựa vào bảng dưới đâu cung cấp bởi tổ chức Gs1
Quốc gia | Đầu số mã vạch |
Mã vạch Việt Nam | 893 |
Mã vạch Mỹ (USA) -Tương thích UPC-A | 001–019 |
Mã vạch Thuốc của Mỹ (USA) - Tương thích UPC-A - | 030–039 |
Mã vạch Mỹ (USA)-Tương thích UPC-A - | 060–099 |
Mã vạch Mỹ (USA) | 100–139 |
Mã vạch Canada | 754–755 |
Mã vạch Nhật Bản | 450–459 |
Mã vạch Đức | 400–440 |
Mã vạch Pháp và Monaco | 300–379 |
Mã vạch Vương quốc Anh | 500–509 |
Mã vạch Nga | 460–469 |
Mã vạch Trung Quốc | 680–681 |
Mã vạch Trung Quốc | 690–699 |
Mã vạch Nhật Bản | 490–499 |
Mã vạch Hàn Quốc | 880–881 |
Mã vạch Đài Loan | 471 |
Mã vạch Thái Lan | 885 |
Mã vạch Indonesia | 899 |
Mã vạch New Zealand | 940–949 |
Mã vạch Bulgaria | 380 |
Mã vạch Slovenia | 383 |
Mã vạch Croatia | 385 |
Mã vạch Bosnia và Herzegovina | 387 |
Mã vạch Montenegro | 389 |
Mã vạch Cộng hòa Kosovo | 390 |
Mã vạch Kyrgyzstan | 470 |
Mã vạch Estonia | 474 |
Mã vạch Latvia | 475 |
Mã vạch Azerbaijan | 476 |
Mã vạch Litva | 477 |
Mã vạch Uzbekistan | 478 |
Mã vạch Sri Lanka | 479 |
Mã vạch Philippin | 480 |
Mã vạch Bêlarut | 481 |
Mã vạch Ukraina | 482 |
Mã vạch Turkmenistan | 483 |
Mã vạch Moldova | 484 |
Mã vạch Armenia | 485 |
Mã vạch Gruzia | 486 |
Mã vạch Kazakhstan | 487 |
Mã vạch Tajikistan | 488 |
Mã vạch Hồng Kông | 489 |
Mã vạch Hy Lạp | 520–521 |
Mã vạch Liban | 528 |
Mã vạch Síp | 529 |
Mã vạch Albania | 530 |
Mã vạch Bắc Macedonia | 531 |
Mã vạch Malta | 535 |
Mã vạch Ireland | 539 |
Mã vạch Bỉ và Luxembourg | 540–549 |
Mã vạch Bồ Đào Nha | 560 |
Mã vạch Nước Iceland | 569 |
Mã vạch Đan Mạch , Quần đảo Faroe và Greenland | 570–579 |
Mã vạch Ba Lan | 590 |
Mã vạch Rumani | 594 |
Mã vạch Hungary | 599 |
Mã vạch Nam Phi | 600–601 |
Mã vạch Ghana | 603 |
Mã vạch Sénégal | 604 |
Mã vạch Ô-man | 607 |
Mã vạch Bahrain | 608 |
Mã vạch Mô-ri-xơ | 609 |
Mã vạch Ma-rốc | 611 |
Mã vạch Algérie | 613 |
Mã vạch Nigeria | 615 |
Mã vạch Kenya | 616 |
Mã vạch Ca-mơ-run | 617 |
Mã vạch bờ biển Ngà | 618 |
Mã vạch Tunisia | 619 |
Mã vạch Tanzania | 620 |
Mã vạch Syria | 621 |
Mã vạch Ai Cập | 622 |
Mã vạch "Được quản lý bởi Văn phòng Toàn cầu GS1 cho MO tương lai" (là Brunei cho đến tháng 5 năm 2021 [3] ) | 623 |
Mã vạch Lybia | 624 |
Mã vạch Jordan | 625 |
Mã vạch Iran | 626 |
Mã vạch Cô-oét | 627 |
Mã vạch Ả Rập Saudi | 628 |
Mã vạch các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất | 629 |
Mã vạch Qatar | 630 |
Mã vạch Namibia [4] | 631 |
Mã vạch Phần Lan | 640–649 |
Mã vạch Na Uy | 700–709 |
Mã vạch Người israel | 729 |
Mã vạch Thụy Điển | 730–739 |
Mã vạch Guatemala | 740 |
Mã vạch El Salvador | 741 |
Mã vạch Honduras | 742 |
Mã vạch Nicaragua | 743 |
Mã vạch Costa Rica | 744 |
Mã vạch Panama | 745 |
Mã vạch Cộng hòa Dominica | 746 |
Mã vạch México | 750 |
Mã vạch Venezuela | 759 |
Mã vạch Thụy Sĩ và Liechtenstein | 760–769 |
Mã vạch Colombia | 770–771 |
Mã vạch Uruguay | 773 |
Mã vạch Peru | 775 |
Mã vạch Bôlivia | 777 |
Mã vạch Argentina | 778–779 |
Mã vạch Chilê | 780 |
Mã vạch Paraguay | 784 |
Mã vạch Ecuador | 786 |
Mã vạch Brazil | 789–790 |
Mã vạch Ý , San Marino và Thành phố Vatican | 800–839 |
Mã vạch Tây Ban Nha và Andorra | 840–849 |
Mã vạch Cuba | 850 |
Mã vạch Slovakia | 858 |
Mã vạch Cộng hòa Séc (mã vạch kế thừa từ Tiệp Khắc ) | 859 |
Mã vạch Serbia (mã vạch kế thừa từ Nam Tư và Serbia và Montenegro ) | 860 |
Mã vạch Mông Cổ | 865 |
Mã vạch Bắc Triều Tiên | 867 |
Mã vạch Thổ Nhĩ Kỳ | 868–869 |
Mã vạch nước Hà Lan | 870–879 |
Mã vạch Myanmar | 883 |
Mã vạch Campuchia | 884 |
Mã vạch Singapore | 888 |
Mã vạch Ấn Độ [5] | 890 |
Mã vạch Pakistan | 896 |
Mã vạch Áo | 900–919 |
Mã vạch Châu Úc | 930–939 |
Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Được sử dụng để hỗ trợ các lãnh thổ và quốc gia không có Tổ chức thành viên GS1 nào hoạt động | 950 |
Mã vạch Được sử dụng để cấp Mã số Tổng Giám đốc cho lược đồ Mã định danh Chung (GID) EPC như được xác định bởi Tiêu chuẩn Dữ liệu Thẻ EPC | 951 |
Mã vạch Được sử dụng để trình diễn và làm ví dụ về hệ thống GS1 | 952 |
Mã vạch Malaysia | 955 |
Mã vạch Ma Cao | 958 |
Mã vạch Văn phòng GS1 Vương quốc Anh: Phân bổ GTIN-8 | 960–961 |
Mã vạch Văn phòng toàn cầu GS1: Cấp GTIN-8 | 962–969 |
Mã vạch Ấn phẩm nối tiếp ( ISSN ) | 977 |
Mã vạch " Bookland " ( ISBN ) – 979-0 dùng cho bản nhạc ("Musicland", ISMN -13, thay thế các số ISMN M- không được dùng nữa) | 978–979 |
Mã vạch Biên lai hoàn tiền | 980 |
Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 cho các khu vực tiền tệ chung | 981–983 |
Mã vạch Nhận dạng phiếu giảm giá GS1 | 990–999 |
Mã vạch của Mỹ
Mã vạch của Mỹ đa dạng với sự phân chia rõ ràng giữa các đầu số để nhận biết nguồn gốc và mục đích sử dụng của sản phẩm. Đây là một số đầu số thường gặp:
- 000 – 019: Dành cho Mỹ, mỗi số đại diện cho một phạm vi cụ thể trong nước Mỹ.
- 020 – 029: Được sử dụng hạn chế, thường chỉ dành cho nội bộ của các tổ chức.
- 030 – 039: Tiếp tục thuộc về GS1 Mỹ, phân phối rộng rãi trên thị trường.
- 040 – 049: Tương tự như 020 – 029, được hạn chế sử dụng nội bộ.
- 050 – 059: Được dành cho các phiếu giảm giá (coupons).
- 060 – 139: Cũng thuộc GS1 Mỹ, đại diện cho nhiều loại sản phẩm và mục đích sử dụng.
- 200 – 299: Tương tự như 020 – 029 và 040 – 049, chỉ dùng cho mục đích nội bộ.
Những dãy số này cung cấp thông tin quan trọng về sản phẩm, từ việc xác định nguồn gốc đến mục đích sử dụng, giúp người tiêu dùng và nhà sản xuất hiểu rõ hơn về các sản phẩm xuất nhập khẩu từ Mỹ.
Mã vạch của Indonesia
Đầu số mã vạch của Indonesia được xác định là 899 . Đây là mã vạch được sử dụng để đánh dấu và xác định nguồn gốc của sản phẩm xuất xứ từ Indonesia. Các sản phẩm có đầu số mã vạch này thường được phân phối chủ yếu tại thị trường trong nước Indonesia và cũng có thể xuất khẩu đến các thị trường quốc tế khác. Điều này giúp cho việc nhận biết, theo dõi và quản lý sản phẩm dễ dàng hơn cả trong nước lẫn quốc tế.
Mã vạch của Đức
Đức sử dụng đầu số mã vạch 400 - 440. Sản phẩm với mã vạch này thường là hàng hóa xuất xứ từ Đức hoặc được sản xuất để phân phối rộng rãi trên thị trường châu Âu và toàn cầu. Điều này giúp xác định rõ nguồn gốc và phân phối của sản phẩm.
Mã vạch của Pháp
Pháp sử dụng đầu số mã vạch 300 - 379. Các sản phẩm có mã vạch này thường liên quan đến thị trường Pháp và các khu vực châu Âu khác. Điều này cung cấp thông tin về xuất xứ và phân phối của sản phẩm tới người tiêu dùng.
Mã vạch của Italia
Italia sử dụng đầu số mã vạch 800 - 839. Sản phẩm với mã vạch này thường được phân phối tại thị trường Italia và có thể xuất khẩu đến các thị trường quốc tế. Điều này hỗ trợ trong việc theo dõi và quản lý các sản phẩm trên thị trường toàn cầu.
Mã vạch sản phẩm Đài Loan
Đài Loan sử dụng đầu số mã vạch 471. Sản phẩm có mã vạch này thường xuất xứ từ Đài Loan hoặc được sản xuất để phân phối trên thị trường trong nước và quốc tế. Điều này giúp nhận biết và theo dõi nguồn gốc của sản phẩm.
Mã vạch của Malaysia
Malaysia sử dụng đầu số mã vạch 955. Sản phẩm có mã vạch này thường được sản xuất hoặc phân phối tại thị trường Malaysia và các thị trường lân cận. Điều này cung cấp thông tin quan trọng về nguồn gốc và quốc gia xuất xứ của hàng hoá.
Mã vạch China Trung Quốc
Trung Quốc sử dụng đầu số mã vạch 690, 691, 692, 693, 694, 695, 696, 697, 698, 699 Các sản phẩm với mã vạch này thường có nguồn gốc từ Trung Quốc và được phân phối trên thị trường nội địa cũng như quốc tế.
Mã vạch Canada
Canada sử dụng đầu số mã vạch 754, 755 Sản phẩm có mã vạch này thường liên quan đến thị trường Canada và cũng có thể xuất khẩu đến các thị trường quốc tế khác.
Mã vạch của Thái Lan
Thái Lan sử dụng đầu số mã vạch 885. Các sản phẩm có mã vạch này thường có nguồn gốc từ Thái Lan hoặc được phân phối trong nước và xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Mã vạch Hàn Quốc
Hàn Quốc sử dụng đầu số mã vạch 880. Sản phẩm với mã vạch này thường là hàng hóa xuất xứ từ Hàn Quốc hoặc được phân phối rộng rãi trên thị trường nội địa và quốc tế.
Mã vạch Nhật Bản
Nhật Bản sử dụng đầu số mã vạch 490 - 499. Các sản phẩm có mã vạch này thường là hàng hóa xuất xứ từ Nhật Bản và được phân phối trên thị trường trong nước và toàn cầu.
Mã vạch Việt Nam
Việt Nam sử dụng đầu số mã vạch 893. Sản phẩm với mã vạch này thường có nguồn gốc từ Việt Nam hoặc được phân phối trong nước và xuất khẩu ra các thị trường quốc tế khác.
Các câu hỏi thường gặp?
Câu hỏi | Trả lời |
Mã vạch 697 của nước nào? | Mã vạch 697 của nước Trung Quốc, China |
Mã vạch 880 là mã vạch nước nào? | Mã vạch 880 thuộc Hàn Quốc. |
mã vạch 059 là của nước nào? | Mã vạch 059 là của Hồng Kông. |
mã vạch 072 của nước nào? | Mã vạch 072 là của Ethiopia. |
mã vạch 101 của nước nào? | Mã vạch 101 thuộc Namibia. |
mã vạch 190 của nước nào? | Mã vạch 190 là của Croatia. |
mã vạch 200 của nước nào? | Mã vạch 200 thuộc Bulgaria. |
mã vạch 316 của nước nào? | Mã vạch 316 thuộc Uruguay. |
mã vạch 341 của nước nào? | Mã vạch 341 là của Slovakia. |
mã vạch 361 của nước nào? | Mã vạch 361 thuộc Lãnh thổ Palestine. |
mã vạch 376 của nước nào? | Mã vạch 376 là của Jordan. |
mã vạch 390 của nước nào? | Mã vạch 390 thuộc Cộng hòa Kosovo. |
Mã vạch 460 là mã vạch nước nào? | Mã vạch 460 là của Nga. |
mã vạch 48 của nước nào? | Mã vạch 48 thuộc Thụy Sĩ và Liechtenstein. |
mã vạch 489 của nước nào? | Mã vạch 489 là của Hồng Kông. |
mã vạch 49 của nước nào? | Mã vạch 49 thuộc Nhật Bản. |
mã vạch 490 của nước nào? | Mã vạch 490 thuộc Nhật Bản. |
Mã vạch 590 là mã vạch nước nào? | Mã vạch 590 là của Ba Lan. |
mã vạch 676 của nước nào? | Mã vạch 676 thuộc Saudi Arabia. |
mã vạch 695 của nước nào? | Mã vạch 695 là của Việt Nam. |
ma vach 841 la cua nuoc nao? | Mã vạch 841 là của Tây Ban Nha và Andorra. |
mã vạch 842 của nước nào? | Mã vạch 842 thuộc Slovakia. |
mã vạch 859 của nước nào? | Mã vạch 859 là của Vietnam. |
mã vạch 880 của nước nào? | Mã vạch 880 thuộc Hàn Quốc. |
mã vạch 881 của nước nào? | Mã vạch 881 là của Campuchia. |
mã vạch 885 của nước nào? | Mã vạch 885 thuộc Thái Lan. |
mã vạch 888 của nước nào? | Mã vạch 888 là của Singapore. |
mã vạch 890 của nước nào? | Mã vạch 890 thuộc Ấn Độ. |
mã vạch 893 của nước nào? | Mã vạch 893 là của Việt Nam. |
mã vạch 899 của nước nào? | Mã vạch 899 thuộc Indonesia. |
mã vạch 931 của nước nào? | Mã vạch 931 là của Úc. |
mã vạch 955 của nước nào? | Mã vạch 955 thuộc Malaysia. |
————————————————————————————————————————————————
Thông tin tham khảo
Qua bài viết trên các bạn đã biết được mã vạch các nước trên thế giới. Để in tem nhãn phụ cho hàng hóa nhập từ các nước này các bạn có thể đặt in gia công thành phẩm hoặc tự mua máy in mã vạch, giấy in mã vạch, hoặc mực in mã vạch để bổ sung thông tin tem nhãn phụ theo đúng yêu cầu của cơ quan quản lý, hãy liên hệ Sonamin để được tư vấn.